Buôn bán đối lưu (Counter Trade)

Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, xuất khẩu vừa là tiền đề vừa điều kiện để trao đổi.

Buôn bán đối lưu (Counter Trade)

1.1. Hoàn cảnh ra đời của phương thức buôn bán đối lưu

Phương thức buôn bán đối lưu ra đời do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân là do nhà nước quản lý ngoại hối, thanh toán bằng tiền mặt gặp nhiều khó khăn, hoặc các bên đối tác không có ngoại tệ mạnh. Một nguyên nhân nữa cũng cần phải kể đó là do hàng hoá đối tượng của buôn bán đối lưu thường là kém chất lượng hoặc khó tiêu thụ cho nên các bên tìm cách đổi cho nhau.

1.2. Đặc điểm của phương thức buôn bán đối lưu

Đặc điểm 1: Giá trị sử dụng của hàng hoá được quan tâm là chính vì việc đổi hàng giữa các đối tác với nhau chỉ là để thoả mãn một nhu nào đó, các đối tác ít quan tâm đến giá trị của hàng hoá. Nhưng hiện nay trong phương thức buôn bán này người ta cũng đã bắt đầu tính đến giá trị của hàng hoá, vì mục đích chính của hoạt động buôn bán là tìm kiếm lợi nhuận và các bên cũng đã tính đến việc trao đổi hàng hoá gì để có lợi và như vậy phương thức này đã mất dần tính truyền thống của nó là thoả mãn một nhu cầu nào đó

Đặc điểm 2: Tiền trong phương thức này chỉ là phương tiện để tính toán có nghĩa là các bên đối tác chỉ định giá hàng hoá để qua đó trao đổi cho nhau.

Đặc điểm 3: Cân bằng nhau về quyền lợi giữa các bên. Sự cân bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:

+ Cân bằng về mặt hàng
+ Cân bằng về giá cả
+ Cân bằng về tổng giá trị

1.3. Các hình thức buôn bán đối lưu

a. Hàng đổi hàng (Barter)

Hình thức này đã xuất hiện từ thời xa xưa trong lịch sử loài người, có nghĩa là mặt hàng này đổi lấy mặt hàng khác có giá trị tương đương. Nhưng hiện nay trong thực tế không phải lúc nào hàng hoá đem trao đổi cũng có giá trị tương đương với nhau. Hình thức trao đổi hàng hoá có giá trị không tương đương đã và đang được thực hiện trong hoạt động thương mại quốc tế và ngày càng trở nên thông dụng. Trong trường hợp này người ta thường dùng một phần tiền để bù vào giá trị chênh lệch. Phương thức trao này thường áp dụng với các loại hàng hoá không thể chia nhỏ được.

Ngoài phương thức trao không ngang giá người ta còn tiến hành trao đổi hàng hoá không phù hợp với ngành nghề kinh doanh.

b. Bù trừ (Compensation)

Bù trừ theo nghĩa thực của nó tức là việc xuất khẩu liên kết với việc nhập khẩu. Thực hiện hình thức buôn bán này hai bên không thanh toán với nhau bằng tiền mặt mà trao đổi với nhau một hàng hoá hoặc dịch vụ có giá trị  giá trị tương đương nhau. Sau khi bù trừ giá hàng hoá với nhau vẫn còn số dư thì giá trị còn dư đó sẽ được thanh toán theo yêu cầu của bên chủ nợ.
Hình thức bù thừ bao gồm:

+ Bù trừ trước (pre – compensation). Theo hợp đồng thì một bên giao hàng trước. Sau khi nhận hàng một thời gian nhất định bên kia mới giao hàng đối ứng.

+ Giao dịch song hành (parallel transaction). Hai bên cùng tiến hành giao hàng trong một thời kỳ nhất định. Tất nhiên giá trị hàng giao có thể không bằng nhau nhưng không ai giao trước ai.

c. Mua đối ứng (counter – purchasing)

Hình thức này thường áp dụng trong việc mua bán máy móc thiết bị và nhà máy, bên mua thường không có tiền. Trong trường hợp này hai bên thường ký với nhau các hợp đồng mua hàng hoá của nhau. Có nghĩa là bên cung cấp nhà máy hoặc máy móc thiết bị phải mua lại một loại hàng hoá nào đó của bên nhập khẩu máy móc thiết bị hoặc nhà máy với giá trị bằng giá trị máy móc thiết bị hoặc nhà máy đã bán.

Hai bên ký kết với nhau một văn bản ghi nhớ (memorandum) trong đó một bên sau khi xuất khẩu hứa sẽ nhập khẩu hàng hóa của bên kia. Nhưng lưu ý là bản ghi nhớ không có giá trị pháp lý và các nghĩa vụ không bị ràng buộc như hợp đồng, cho nên lời hứa nhập hàng không phải là cam kết chắc chắn.

d. Mua lại (buying – back)

Một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên kia, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do máy móc thiết bị hoặc sáng chế đó sản xuất ra.

e. Chuyển nợ (switch)

Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để bên này trả tiền.

f. Bồi hoàn (offset)

Đây là nghiệp vụ dùng hàng hoá và/hoặc dịch vụ để đổi lấy những ân huệ. Về quân sự bên cung cấp hàng quân sự thường được sử dụng một số đặc ân nào đó về quân sự của bên nhập khẩu hàng quân sự.

1.4. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Trong buôn bán đối lưu, người ta thường đề ra những biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng như:

  1. Dùng Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal Letter of Credit), đây là loại L/C mà trong nội dung của nó có điều khoản quy định “L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi mở một L/C khác có giá trị tương đương”. Như vậy hai bên mua và bán vừa phải mở L/C vừa phải giao hàng.
  2. Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. Người thứ ba chỉ giao chứng từ cho người nhận hàng khi người này đổi lấy một chứng từ hàng hoá khác có giá trị tương đương. Thông thường người ta dùng ngân hàng làm người thứ ba.
  3. Dùng một tài khoản đặc biệt để theo dõi việc giao hàng của hai bên. Đến cuối một thời kỳ nhất định (chẳng hạn 6 tháng hay một năm) nếu còn số dư nợ thì bên nợ phải giao nốt hàng hoặc chuyển số dư nợ sang kỳ giao hàng sau hoặc phải thanh toán bằng ngoại tệ.
  4. Phạt về việc giao hàng thiếu hoặc giao hàng chậm: Bên bán không giao hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt bằng ngoại tệ. Mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong hợp đồng.

 

0